Nếu không được áp dụng liệu pháp hiệu quả, tình trạng bệnh mạch vành mạn tính có thể tiến triển thành hội chứng động mạch vành cấp. Hội chứng này có thể gây ra những biến chứng cấp tính nghiêm trọng như: Đột tử, sốc tim, suy tim trái cấp và các rối loạn nhịp thất.
Thế nào là bệnh mạch vành mạn tính, cấp tính?
Bệnh mạch vành là thuật ngữ liên quan đến tình trạng cung cấp máu không đủ cho cơ tim do sự hẹp hoặc tắc nghẽn của động mạch vành, thường do sự tích tụ xơ vữa. Bệnh mạch vành bao gồm hai dạng chính: Bệnh mạch vành mạn tính (ổn định) và bệnh mạch vành cấp tính (không ổn định).
Đa số bệnh nhân bị bệnh mạch vành mạn tính, đau thắt ngực là biểu hiện điển hình, thường xuất hiện kèm theo các yếu tố nguy cơ tim mạch như: Giới tính nam, phụ nữ sau mãn kinh, tăng huyết áp, tiểu đường, rối loạn lipid máu và tình trạng thừa cân. Đau thắt ngực là biểu hiện của việc cung cấp máu không đủ oxy cho cơ tim.
Ngoài ra, một số bệnh nhân mắc bệnh mạch vành mạn tính không trải qua triệu chứng đau thắt ngực điển hình. Các triệu chứng thường liên quan đến sự giảm lưu lượng máu đến cơ tim, như: Cảm giác mệt mỏi, khó thở khi hoạt động, hoặc thiếu máu cục bộ thậm chí không có triệu chứng rõ ràng đặc biệt ở những người mắc tiểu đường. Trong trường hợp này, chẩn đoán có thể được đạt đến thông qua việc thực hiện các xét nghiệm trong quá trình tập trung hoặc có thể thông qua các phương pháp xâm lấn như chụp mạch vành.
Phân chia nhóm hội chứng bệnh mạch vành mạn tính
Hội chứng mạch vành mạn tính được phân loại thành 3 nhóm và bao gồm 6 tình trạng lâm sàng khác nhau:
Nhóm 1: Nghi ngờ bệnh mạch vành nhưng chưa được chẩn đoán trước đây
- Bệnh nhân xuất hiện triệu chứng đau thắt ngực ổn định hoặc bị khó thở.
- Bệnh nhân vừa mới phát hiện bị suy tim hoặc giảm chức năng thất trái, với nguyên nhân hàng đầu được nghi ngờ do bệnh động mạch vành.
Nhóm 2: Đã tái thông động mạch vành
- Bệnh nhân hiện tại có hoặc không có triệu chứng bệnh mạch vành, nhưng đã từng được chẩn đoán mắc hội chứng động mạch vành cấp hoặc đã tái thông động mạch vành trong khoảng thời gian ít hơn 1 năm.
- Bệnh nhân có tiền sử điều trị hội chứng mạch vành cấp hoặc đã tái thông động mạch vành cách đây hơn 1 năm.
Nhóm 3: Bệnh lý vi mạch vành mà không có triệu chứng
- Bệnh nhân có triệu chứng đau ngực nghi ngờ do co thắt động mạch vành hoặc bệnh lý vi mạch.
- Bệnh nhân không thể nhận biết triệu chứng lâm sàng nhưng được phát hiện trong quá trình khám bác sĩ và được chẩn đoán mắc bệnh động mạch vành.
Dấu hiệu nhận biết bệnh mạch vành mạn tính
Bệnh mạch vành mạn tính có thể được xác định qua những cơn đau thắt ngực ổn định, với những đặc điểm sau:
- Vị trí: Thường xuất hiện phía sau xương ức và có thể lan rộng đến vùng cổ, vai, hàm, thượng vị, phía sau lưng và thậm chí lan tới tay. Một số trường hợp cơn đau có thể trải dài từ vai trái xuống đến bàn tay trái, hoặc thậm chí xuống tới các ngón tay út và áp út.
- Thời điểm: Cơn đau thường nổi lên khi người bệnh tiến hành các hoạt động căng thẳng, có mức độ xúc động lớn, bị lạnh, sau khi ăn quá nhiều hoặc sau khi hút thuốc lá. Một số tình huống có thể là cơn đau đêm, xuất hiện mỗi khi người bệnh thay đổi tư thế hoặc liên quan đến nhịp tim tăng.
- Tính chất: Cảm giác đau thường được miêu tả như: Bị siết chặt, áp đảo hoặc vò nghẹt. Đôi khi, cảm giác buốt lạnh cũng có thể xuất hiện. Kèm theo cơn đau, người bệnh có thể cảm thấy mệt mỏi, đau đầu, khó thở, toát mồ hôi và có thể nôn mửa.
- Thời gian cơn đau: Cơn đau thường kéo ngắn từ 3 – 5 phút, có thể kéo dài hơn nhưng thường không quá 20 phút. Tuy nhiên, trong trường hợp cơn đau kéo dài và xuất hiện ngay cả khi nghỉ ngơi, cần cảnh giác với khả năng cơn đau không ổn định hoặc hiện tượng nhồi máu cơ tim. Đồng thời, đối với những cơn đau ngắn dưới 1 phút, nguyên nhân khác ngoài bệnh tim mạch cũng cần được cân nhắc.
Mục tiêu chăm sóc người bệnh mạch vành mạn tính
Mục tiêu hàng đầu trong việc chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh mạch vành mạn tính là xác định chính xác tình trạng, đánh giá mức độ nặng, thực hiện điều trị để giảm triệu chứng và ngăn ngừa các sự kiện tim mạch tiềm tàng như: Hội chứng mạch vành cấp và tử vong.
- Đa số bệnh nhân bị bệnh mạch vành mạn tính sẽ được xác định qua các phương pháp kiểm tra gắng sức như: Siêu âm tim, điện tâm đồ hoặc chẩn đoán hình ảnh.
- Bệnh nhân có triệu chứng đau thắt ngực không được kiểm soát tốt bằng điều trị nội khoa hoặc những người có nguy cơ cao mắc bệnh thiếu máu cơ tim, cần xem xét tiến hành chụp cắt lớp mạch vành kết hợp với can thiệp mạch vành.
- Việc sử dụng thuốc chẹn beta được ưu tiên làm điều trị ban đầu để kiểm soát và phòng ngừa triệu chứng đau thắt ngực. Để giảm thiểu nguy cơ và những triệu chứng gắn liền với bệnh mạch vành, việc kết hợp ba khía cạnh quan trọng là cần thiết: Hạ cholesterol, kiểm soát tình trạng viêm nhiễm và giảm quá trình oxy hóa. Viên uống Vương Tâm Thống là sản phẩm phù hợp nhờ thành phần 100% là thảo dược tự nhiên, khôi phục lại tính tự nhiên của mạch máu giúp phòng và trị các bệnh lý mạch vành được đánh giá cao.
- Các phương pháp điều trị đã được kiểm chứng là giảm nguy cơ các biến cố tim mạch có hại như: Tử vong và nhồi máu cơ tim cần được bắt đầu. Các biện pháp bao gồm sử dụng aspirin để ngăn kết tập tiểu cầu, kiểm soát mức lipid máu, bỏ thuốc lá, quản lý huyết áp và giảm cân hiệu quả, và duy trì kiểm soát tốt đái tháo đường. Bên cạnh đó, việc thường xuyên tập thể dục và giảm căng thẳng cũng được khuyến nghị.
- Việc quản lý toàn diện bệnh nhân này cũng bao gồm việc định kỳ đánh giá (mỗi 6 – 12 tháng) về triệu chứng lâm sàng, tiền căn bệnh lý, khám cơ bản và thực hiện điện tâm đồ (ECG).
Phòng ngừa bệnh mạch vành mạn tính
Biện pháp tốt để đề phòng bệnh mạch vành là dựa trên các yếu tố góp phần vào hình thành mảng xơ vữa động mạch. Những cách dự phòng cơ bản bạn có thể thực hiện đó là:
- Từ bỏ hoàn toàn thuốc lá, tránh tiếp xúc với môi trường có khói thuốc.
- Thực hiện giảm cân an toàn: Mục tiêu duy trì chỉ số khối cơ thể (BMI) trong khoảng từ 18 đến 22,9 kg/m2, nam giới giữ vòng eo dưới 90cm và nữ giới giữ vòng eo dưới 80cm.
- Xây dựng một chế độ ăn uống cân đối, giới hạn lượng đường và chất béo.
- Giữ thói quen vận động thường xuyên, ít nhất là 30 phút/ngày và ít nhất 5 ngày/tuần.
- Điều trị tốt và duy trì tình trạng các bệnh kèm theo như: Tăng huyết áp, tiểu đường, rối loạn chuyển hóa lipid máu.
- Kiểm soát căng thẳng và các tình trạng tâm lý không ổn định.
Xem thêm: Chế độ ăn uống cho người bệnh tim mạch vành
Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc Chuyên viên y tế để được tư vấn cho từng trường hợp Bệnh cụ thể, tuyệt đối không làm theo hướng dẫn của bài viết.