Hầu hết các loại đồ ăn đóng gói mà bạn mua đều có ghi đầy đủ các thông tin ở mặt sau bao bì, nhưng đã bao giờ bạn thử đọc và thực sự cân nhắc xem chúng có đầy đủ chất dinh dưỡng khi ăn chưa? Các nghiên cứu sức khỏe gần đây đã bắt đầu đề cập đến những nguy hiểm tiềm tàng trong những loại thực phẩm chế biến sẵn.
Trong khi chúng ta đã tập trung quá mức vào nội dung dinh dưỡng phổ biến như tinh bột, protein và chất béo mà lại lơ là trong việc xem xét chi tiết các thành phần. Vậy những thành phần khác đó có công dụng gì và có tác dụng gì đối với sức khỏe? hãy cùng Nhà thuốc Long Châu điểm qua mười loại thành phần dinh dưỡng có lợi cho cơ thể trong bài viết dưới đây.
Azodicarbonamide
Azodicarbonamide (ADA) là một chất hóa học được sử dụng để làm trắng, còn được gọi là quá trình oxy hóa, có tác dụng làm mềm bột bánh. Đây không phải là một chất tự nhiên, mà được tạo ra bằng phản ứng tụ tạo giữa sunfua hydrazin và ure theo nhiệt độ và áp suất cao, sau đó oxy hóa với NaOCl. Cuối cùng là thu được một chất màu cam đỏ.
Canxi cacbonat
Chúng ta đã nghe nói về sự cần thiết của canxi. Khoáng chất quan trọng này là cần thiết cho xương, răng và có lợi cho chức năng cơ bắp, tim mạch và dây thần kinh. Canxi chủ yếu được tìm thấy trong sản phẩm sữa nhưng cũng trở thành một chất phụ gia phổ biến và cần thiết trong các sản phẩm chế biến như sữa, phô mai, ngũ cốc đóng gói, thanh năng lượng, bánh mì nướng,…
Dextrose
Dextrose thực chất là một dạng đường được thêm vào. Khi các loại thực phẩm có nhiều tinh bột như ngô, lúa mì và gạo bị phân hủy sẽ tạo ra dextrose. Qua quá trình chế biến, những tinh bột này được chuyển thành đường đơn bằng cách sử dụng enzyme và axit.
Mặc dù dextrose được tạo ra từ sản phẩm tự nhiên và được ghi là “tự nhiên” trên bảng thành phần nhưng nó vẫn là một sản phẩm đã qua tinh chế nhiều công đoạn. Chủ yếu được sử dụng như chất làm ngọt trong thực phẩm đóng gói và chế biến.
Gellan Gum
Giống như lecithin, Gellan Gum là chất làm đặc trong nhiều thực phẩm chay. Tuy nhiên, phụ gia thực phẩm này cũng được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc và làm đẹp, sản xuất giấy và chất tẩy công nghiệp. Gellan Gum được tạo ra thông qua quá trình lên men vi khuẩn bằng cách sử dụng đường (giống như Kombucha hoặc thức ăn muối chua).

Siro ngô cao fructose
Siro ngô cao fructose được tạo ra từ tinh bột ngô. Khi tinh bột được phân hủy công nghiệp, nó trở thành siro ngô, có chứa 100% glucose. Vậy fructose đến từ đâu? Fructose đơn giản là thuật ngữ khác để chỉ đường hoa quả. Trong quá trình chế biến siro ngô, enzyme được thêm vào để “chuyển đổi một phần glucose” thành fructose, tạo ra siro ngô cao fructose. Do đó, nếu bạn thấy thành phần này trên nhãn của bạn, bạn có thể hiểu đơn giản là đường.
Lecithin
Lecithin là một phụ gia thực phẩm phổ biến được gọi là chất nhũ hoá tự nhiên. Chất nhũ hoá là một “chất hoạt động bề mặt có tác dụng như ranh giới giữa hai chất lỏng không hòa tan lẫn nhau”, hai chất không thể tạo thành một hỗn hợp đồng nhất như dầu và nước. Cơ bản, chất nhũ hoá cho phép các chất lỏng không hòa tan nhau có thể kết hợp thành một hỗn hợp, đồng thời kéo dài thời hạn sử dụng của sản phẩm. Chúng được tạo thành từ axit photphoric, cholin, glycerol và glycolipid, axit béo, phospholipid và triglycerid.
Lecithin chủ yếu được lấy từ dầu thực vật và động vật bao gồm đậu nành, cá, ngũ cốc, hạt, trứng và thậm chí men nấu. Mặc dù lecithin luôn được coi là một chất phụ gia thực phẩm an toàn và tự nhiên, một nghiên cứu gần đây được công bố trên tạp chí Nature cho thấy lecithin có thể ảnh hưởng tiêu cực đến vi sinh đường ruột, tăng nguy cơ hoặc sự phát sinh của “béo phì, hội chứng chuyển hóa và bệnh viêm ruột”.
Axit photphoric
Axit photphoric (H3P04) là một axit khoáng vô cơ yếu, không màu, không mùi có đặc tính như syrup. Phụ gia thực phẩm này thường được tìm thấy trong đồ uống soda và thực phẩm chế biến. Giúp tạo vị chua, đồng thời kéo dài thời hạn sử dụng bằng cách ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn và nấm mốc.
Axit phosphoric cũng được sử dụng như một chất chống rỉ sét, chất ets và công nghiệp, nguyên liệu phân bón và là thành phần trong các sản phẩm làm sạch gia đình. Ngoài đồ uống soda, axit phosphoric cũng được tìm thấy trong cà phê đóng hộp hoặc chai, trà đá và kem, thanh viên đóng gói, cũng như một số sản phẩm sữa.
Kali bromat
Kali bromat là một phụ gia thực phẩm bị cấm rộng rãi tại châu Âu, Brazil, Canada. Các nghiên cứu thí nghiệm đã cho thấy kali bromat gây ung thư ở chuột. Đây là một hợp chất hóa học chứa anion bromat của kali – Nguyên tố hóa học và là một trong những kim loại kiềm được khám phá đầu tiên trong tro của các loại cây và được sử dụng phổ biến như một chất oxy hóa.

Chất phụ gia hóa chất này đã qua quá trình chế biến cao, được sử dụng để làm tăng tính đàn hồi và làm trắng bột mì. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu năm 1982 được tiến hành tại Nhật Bản, những ảnh hưởng có thể gây ung thư của chất phụ gia thực phẩm này đã khiến nó bị cấm rộng rãi.
Sulfite
Sulfite là “chất bảo quản hoặc cải thiện thực phẩm” có nhiều hình thức khác nhau như bisulfite và metabisulfite kali hoặc natri, sulfit natri và sulfur dioxide. Sulfite được thêm vào nhiều loại thực phẩm chế biến bao gồm bánh nướng, bia, rau khô, trái cây khô, sản phẩm ngũ cốc, mật đường, hỗn hợp súp, trà, giấm và rượu.
Sulfite và muối hay bị nhầm là một, nhưng muối là một thực phẩm tự nhiên trong khi sulfite là một chất phụ gia hóa học không hữu cơ được sử dụng trong thực phẩm. Trong danh sách thành phần trên bao bì sản phẩm, sulfite thường được ghi là sulfur dioxide. Một số phản ứng dị ứng tiêu cực đã xảy ra ở một vài trường hợp, bao gồm buồn nôn, tiêu chảy, khó thở, mẩn ngứa và trong những trường hợp hiếm là sốc dẫn đến tử vong.
Tocopherols
Tocopherols được phát hiện là yếu tố sinh sản trong chế độ ăn của chuột. Mặc dù tocopherols cũng được gọi là các hợp chất hóa học hữu cơ, nhưng nếu nói theo ngôn ngữ cơ bản thì chúng là một dạng của vitamin E. Tocopherols chủ yếu được sử dụng để làm tăng nồng độ vitamin E trong dầu và là chất chống oxy hóa ngăn ngừa dầu nhanh hỏng.
Tocopherols ban đầu được chiết xuất từ dầu lúa mạch, hiện nay được lấy từ dầu thực vật, thường là dầu đậu nành. Các nghiên cứu gần đây đã làm sáng tỏ các tác động tiềm năng gây hại cho sức khỏe khi tiêu thụ dầu thực vật như dầu cải, dầu ngô, dầu đậu nành, dầu hướng dương và dầu cây cải. Tuy nhiên, tocopherols tồn tại tự nhiên trong các loại rau xanh lá, hạt, dầu ô-liu, dâu tây, cà chua và ớt xanh và được sử dụng như chất phụ gia trong các sản phẩm chế biến như nước trái cây, kẹo cao su, bơ lạt và các loại thực phẩm đóng hộp.
Để hoàn toàn tránh tiêu thụ các chất phụ gia thực phẩm có thể gây hại hoặc nguy hiểm, hãy nấu các nguyên liệu tươi sống tại nhà. Trường hợp phải ăn các thực phẩm đóng gói, hãy đảm bảo rằng nó không chứa quá nhiều chất phụ gia có hại cho sức khỏe.
Lưu ý: thông tin trong bài viết chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị bệnh. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.